Mục lục
Thuế nhà thầu có lẽ là loại thuế gây ra nhiều nhầm lẫn cho các bạn kế toán nhất. Sai lầm lớn nhất nhiều bạn mắc phải (kể cả mình) là quá chú ý vào công thức tính thuế mà bỏ qua những điều căn bản của loại thuế này, một phần vì đọc tốn khá nhiều thời gian một phần vì cách dùng từ ngữ của quy định theo lối luật khoa nên chúng ta thường không quen đọc.
Hãy bắt đầu với những quy định căn bản trước:
Nói ngắn gọn, thuế nhà thầu nước ngoài chính là thuế TNDN, TNCN và thuế GTGT dành cho các công ty, cá nhân hiện đang ở nước ngoài (sau đây gọi tắt là “đối tác nước ngoài“), nhưng có phát sinh thu nhập tại Việt Nam.
Tính đến 2019, quy định mới nhất về thuế nhà thầu là Thông tư 103/2014/TT-BTC (sau đây gọi tắt là TT 103)
Khi doanh nghiệp phát sinh khoản thanh toán cho việc mua hàng hóa, dịch vụ từ một đối tác ở nước ngoài thì kế toán phải nghĩ ngay đến việc tính và nộp loại thuế này.
Người chịu thuế theo quy định là phía đối tác nước ngoài. Do họ có phát sinh thu nhập từ Việt Nam nên họ phải chịu thuế và nộp thuế. Tuy nhiên vì họ không có cơ sở kinh doanh tại Việt Nam nên phía doanh nghiệp Việt Nam phải có trách nhiệm giữ lại một phần tiền thanh toán để nộp thuế.
Các đối tác nước ngoài chịu thuế hiểu ngắn gọn có các đối tượng sau (vui lòng tham khảo điều 1, TT 103 để tham khảo chi tiết):
Đối tác nước ngoài là công ty: thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)
Đối tác nước ngoài là cá nhân: thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập cá nhân
Kì thi CPA (Certified Public Accountants) là kì thi chuyên sâu về kế toán và…
Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn: Thủ tục phát hành hóa đơn điện tử…
Tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh 1. Nguyên tắc kế toán…
Tài khoản 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 1. Nguyên tắc kế…
Tài khoản 811 - Chi phí khác 1. Nguyên tắc kế toán a) Tài khoản…
Tài khoản 711 - Thu nhập khác 1. Nguyên tắc kế toán a) Tài khoản…
This website uses cookies.